Cấu trúc Tuyến_tiền_liệt

Micrograph of benign prostatic glands with corpora amylacea. H&E stain.Urinary bladder (black butterfly-like shape) and hyperplastic prostate (BPH) visualized by Medical ultrasonography technique

Phôi thai

Tuyến tiền liệt được hình thành trong khoảng 7 tuần lễ đầu của thời kỳ bào thai, ban đầu cơ quan hóa sinh dục dục của hai giới nam nữ có bề ngoài giống nhau, sau đó mới biệt hóa và phát triển hình thái đặc thù, cho từng giới cả bên trong lẫn bên ngoài. Vì vậy tuyến tiền liệt ở nam giới chính là vết tích của tử cung còn sót lại, thường không được biết đến trừ phi nó to ra khi đã có tuổi.

Vị trí

Tuyến tiền liệt nằm trên hoành chậu hông, dưới bàng quang, sau xương mu, giữa hai cơ nâng hậu môn và trước trực tràng, nó bọc quanh niệu đạo sau.

Kích thước

Tuyến tiền liệt phát triển trong suốt cuộc đời của giới nam.Khi mới sinh tuyến tiền liệt nhỏ bằng hạt đậu.Khi trưởng thành, tuyến này có kích cỡ ổn định, rộng khoảng 4 cm, cao khoảng 3 cm và dày khoảng 2,5 cm. Khi qua tuổi 50 tuyến này bắt đầu lớn dần lên, gọi là phì đại tuyến tiền liệt ở dạng lành tính, không phải là ung thư tuyến tiền liệt. Tuy nhiên nó có thể gây chèn ép niệu đạo, ảnh hưởng đến quá trình vận chuyển nước tiểu, gây ra một số vấn đề về tiểu tiện như tiểu khó, tiểu lắt nhắt, tiểu nhiều...

Khối lượng

Trọng lượng tuyến tiền liệt khoảng từ 15-25g, trung bình là 18g.

Hình thể ngoài

Tuyến tiền liệt có hình nón hoặc hình trứng, mà đáy ở trên rộng, đỉnh ở dưới hẹp. Ở người trưởng thành nó có hình dạng như một quả óc chó. Có 4 mặt là mặt trước, mặt sau và hai mặt dưới bên. Là nơi đi qua của niệu đạo tiền liệt tuyến.

Phân thùy

Chia làm 3 thùy:

  • Thùy phải
  • Thùy trái ngăn cách với thùy phải bởi một rãnh ở mặt sau.
  • Thùy giữa hay eo tiền liệt tuyến nằm giữa niệu đạoống phóng tinh.

Phân vùng giải phẫu

Về phương diện giải phẫu học ứng dụng, để tránh nhầm lẫn, McNeal phân chia tiền liệt tuyến thành 4 vùng:

  • Vùng ngoại vi
  • Vùng trung tâm
  • Vùng chuyển tiếp
  • Vùng đệm.

Niệu đạo là mốc dùng để phân chia. Phía sau niệu đạo là vùng trung tâm, phía trước là vùng đệm.

Liên quan của Tiền liệt tuyến

  • Phía sau bên có thần kinh cương (thần kinh hang dương vật) chạy từ tiền liệt tuyến trong phần mạc thành chậu (mạc bên của tiền liệt tuyến). Để bảo tồn các thần kinh này, lớp mạc này cần được bên tiền liệt tuyến và trước bó mạch thần kinh
  • Đỉnh của tiền liệt tuyến liên tục với cơ vòng niệu đạo.

Phương tiện cố định tiền liệt tuyến

Hình thể bên trong

  • Niệu đạo và trục TLT bắt chéo ở phía dưới gần đỉnh tuyến nên hầu hết niệu đạo ở trước trục tuyến, nhưng có khi có 1 phần nhỏ của tuyến trước niệu đạo.
  • Mào niệu đạo : ở ngay giữa niệu đạo TLT có 1 chỗ nổi gờ lên, có khi liên tiếp với lưỡi BQ ở trên và đi xuống đến tận niệu đạo màng bên dưới.
  • Lồi tinh : ở chỗ giữa 1/3 giữa và 1/3 dưới của đoạn NĐ TLT, mào niệu đạo nở rộng thành 1 lồi hình bầu dục. Ở giữa lồi tinh có lỗ của túi bầu dục TLT và 2 bên có 2 lỗ của ống phóng tinh. Túi bầu dục của TLT là dấu vết còn lại của phần cuối ộng cận trung thận, tương ứng với tử cung và âm đạo ở nữ.
  • Hai bên lồi tinh là 2 rãnh, ở đáy rãnh có nhiều lỗ nhỏ của các ống tuyến đổ vào.
  • Xoang TLT : là nơi lõm xuống nằm trên mặt trái và phải của mào niệu đạo, nơi đổ vào của các ống tuyến TLT và niệu đạo.

Cấu tạo

  • Tiền liệt tuyến gồm khoảng 70% mô tuyến và 30% lớp đệm mô sợi cơ. Lớp đệm liên tục với vỏ và bao gồm các sợi collagen và nhiều sợi cơ trơn. Nó bao quanh và có các tuyến của tiền liệt tuyến và co bóp trong lúc phóng tinh đổ chất tiết tiền liệt tuyến vào niệu đạo
  • Tiền liệt tuyến được bao bọc bởi một vỏ gồm: collagen, elastin, và nhiều sợi cơ trơn. Vỏ ở mặt trước và bên dày trung bình 0,5 mm.
  • Các tuyến tiền liệt bình thường có thể thấy ở cơ vòng vân mà không có lớp mô đệm hay “lớp vỏ”. Ở đáy tiền liệt tuyến, các sợi dọc detrusor hoà lẫn và bện với lớp mô sợi cơ của lớp vỏ.